TRUNG TÂM TƯ VẤN CHỐNG HÀNG GIẢ VÀ BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU (PCCP)

Trung tâm tư vấn chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu (PCCP): Đơn vị trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (LHHVN).

         Thành lập theo quyết định số: 388/QĐ- LHH.VN ngày 19/4/2019; Phê duyêt Điều lệ theo quyết định số: 389/QĐ-LHH.VN ngày 19/4/2019; Công nhận Hội đồng quản lý theo quyết định số: 390/QĐ- LHH.VN ngày 19/4/2019 của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

          Ngày 10/5/2019 Trung tâm được Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận đăng ký hoạt động số A- 2070 do Ông Bùi Thế Duy -Thứ trưởng ký (Lần thứ nhất).

          Ngày 10/5/2019 Trung tâm được Bộ Công An chứng nhận đăng ký mẫu con dấu số: 01042/ĐKMCD tại quyển số: 01/19 tờ số 35 do thiếu tướng Vũ Xuân Dung- Cục Trưởng Cục cảnh sát QLHC về TTXH ký.

          Ngày 22/4/2021 Trung tâm sửa đổi được Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận sửa đổi lần 2 đăng ký hoạt động số A- 2070 do Ông Lê Xuân Định -Thứ trưởng ký (Sửa đổi)

 

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Trung tâm tư vấn chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu

(Ban hành kèm theo Quyết định 389/QĐ – LHHVN ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở pháp lý hoạt động

Trung tâm Tư vấn chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam), hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/06/2013, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/03/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam.

Điều 2. Tư cách pháp nhân

  1. Tên Trung tâm
  • Tên: Trung tâm Tư vấn chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu.
  • Tên nước ngoài: Center for anti-counterfeiting and brand protection
  • Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài: PCCP
  1. Trung tâm có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
  2. Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện ử trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp uật của các nước sở tại. Chi nhánh, văn phòng đạ diện do Trung tâm thành lập và là đơn vị không có tư cách pháp nhân độc lập.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự trang trải về tài chính theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động khoa học và công nghệ được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm/Viện do Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt.

 

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng:

Tập hợp các nhà khoa học để thực hiện các đề tài dự án trong lĩnh vực phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.

Nhiệm vụ:

  • Nghiên cứu khoa học: tổ chức thực hiện các đề tài, dự án, các chương trình về phòng, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.
  • Dịch vụ khoa học và công nghệ: Xây dựng mạng lưới các ngân hàng dữ liệu và quy trình ngăn chặn cũng như  lưu giữ mẫu phẩm làm đối chứng cho doanh nghiệp về chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại: Tư vấn chuyển giao công nghệ, Luật thương mại; Đại diện giải quyết tranh chấp thương mại trong nước và Quốc tế; Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; Tập huấn, đào tạo; Cấp chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực nói trên.

 

  • Hợp tác, liên kết với các tổ chức, các cá nhân ở trong và ngoài nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm

Điều 5. Quyền hạn, nghĩa vụ

  1. Quyền hạn
  • Tự chủ tôt chức bộ máy, nhân lực, tài chính và hạch toán độc lập, ký kết hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, quyết định giá cả các sản phẩm nghiên cứu, dịch vụ khoa học và công nghệ theo thỏa thuận qua hợp đồng; tự chủ ký kết thỏa thuận hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và của Liên hiệp Hội Việt Nam.
  • Xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
  • Hợp tác, liên doanh, liên kết với các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và Điều lệ của Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
  • Công bố, giới thiệu, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, các quy định khác của pháp luật và của Liên hiệp Hội Việt Nam.
  • Các quyền khác quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ, các văn bản pháp luật có liên quan và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam.
  1. Nghĩa vụ
  • Thực hiện đúng pháp luật, Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm; hoạt động theo đúng các nội dung đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; tuân thủ các quy định của pháp luật khi hoạt động trong lĩnh vực càn có điều kiện.
  • Thực hiện công tác tài chính theo quy định, đăng ký mã số thuế , kê khai thuế, nộp thuế, nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc đã công bố.
  • Thực hiện chế độ báo cáo với Liên hiệp Hội Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo quy định.
  • Bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ bí mất về KH&CN. Đóng góp vào sự phát triển của Liên hiệp Hội Việt Nam.
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm

  1. Hội đồng quản lý;
  2. Hội đồng khoa học;
  3. Ban lãnh đạo;
  4. Kế toán trưởng;
  5. Văn phòng và các Phòng/Ban chức năng;
  6. Các bộ phận khác;
  7. Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Điều 7.  Hội đồng quản lý

  1. Tổ chức
  • Hội đồng quản lý sẽ được kiện toàn trên cơ sở Hội đồng sáng lập sau khi có quyết định thành lập Trung tâm. Họi đồng quản lý là cơ quan quyết định cao nhất của Trung tâm, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động pháp nhân của Trug tâm và chỉ chấm dứt trong trường hợp Trung tâm giải thế.
  • Hội đồng quản lý gồm có Chr tịch, Phó chủ tịch, các thành viên sáng lập còn lại.
  • Hội đồng quản lý có thể bổ sung, thay đổi thành viên khi được sự nhất trí bằng văn bản của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý.
  • Hội đồng quản lý được Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định công nhận.
  1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý
  • Xác định phương hướng và kế hoạch phát triển Trung tâm.
  • Xây dựng và quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn và hàng năm của Trung tâm.
  • Thông qua các kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính của Trung tâm.
  • Thông qua cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động và quản lý, các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc.
  • Bầu bổ sung, thay đổi thành việ Hội đồng quản lý, Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số các thành viên Hội đồng quản lý.
  • Đề nghị Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc; thông qua chức danh Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị để trình Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định.
  • Sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm và đề nghị Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định.
  • Kiểm tra, giám sát hoạt động và tài sản, tài chính của Trung tâm.
  • Quyết định việc tự giải thể Trung tâm và đề nghĩ Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định giải thể.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động này.
  1. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý
  • Chịu trách nhiệm về những nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
  • Ban hành các biên bản, quyết định, nghị quyết hợp pháp, đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm/Viện đã được Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt.
  1. Hoạt động và nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý
  • Hội đồng quản lý họp định kỳ 06 tháng/lần hoặc được triệu tập họp bất thường trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc từ 2/3 số thành viên Hội đồng quàn lý trở lên.
  • Nội dung của các cuộc họp và các quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý phải được lập thành văn bản. Cuộc họp có giá trị khi ít nhất 2/3 ủy viên Hội đồng quản lý trở lên dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý được thông qua và có hiệu lực khi có ít nhất từ 2/3 tổng sổ thành viên Hội đồng quản lý trở lên chấp thuận.
  1. Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản lý
  • Điều hành và quản lý hoạt động của Hội đồng quản lý. Triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản lý, xây dựng nội dung chương trình cuộc họp.
  • Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý.
  • Ký các văn bản, nghị quyết thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
  • Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý giữa hai kỳ họp.

– Chủ tịch Hội đồng quản lý có nhiệm kỳ 05 năm và được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có thể bị miễn nhiệm khi chưa hết nhiệm kỳ.

– Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm chức vụ Giám đốc Trung tâm.

  1. Quyền và trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý.
  • Thực hiện các công việc do Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền.
  • Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý khi Chủ tịch Hội đồng quản lý vắng mặt và được ủy quyền.

Điều 8. Hội đồng khoa học

  1. Hội đồng khoa học của Trung tâm gồm các nhà khoa học và chuyên gia có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan. Hội đồng khoa học có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá, thẩm định và phản biện các đề tài, dự án, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của Trung tâm.
  2. Hội đồng khoa học gồm Chủ tịch, thư ký và một số thành viên do Giám đốc mời sau khi thông qua Hội đồng quản lý và ra quyết định thành lập, hoạt động theo quy chế của Trung tâm.
  3. Trung tâm có thể thành lập các Hội đồng khoa học chuyên ngành gồm những người trong và ngoài Trung tâm phù hợp với từng vấn đề chuyên môn cụ thể.

Điều 9. Ban lãnh đạo

  1. Giám đốc Trung tâm
  2. a) Giám đốc Trung tâm là người đại diện pháp luật, là chủ tài khoản của Trung tâm; chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức và điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Liên hiệp Hội Việt Nam và trước pháp luật. Giám đốc do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
  3. b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc.

– Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Trung tâm, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý, điều hành các hoạt động và các vấn đề liên quan đến công việc hàng ngày của Trung tâm, thực hiện các chế độ quản lý tài chính kế toán của một đơn vị hạch toán độc lập theo quy định về tài chính của Nhà nước và Liên hiệp Hội Việt Nam.

– Xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động và quản lý, các hình thức khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy chế; đề xuất khen thưởng, kỷ luật của Trung tâm.

– Lựa chọn các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng thông qua Hội đồng quản lý để trinh Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm.

– Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý bộ phận của Trung tâm (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Liên hiệp Hội Việt Nam).

– Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động của Trung tâm

– Tuyển dụng lao động, ký hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

– Ra quyết định thành lập hoặc giải thể các phòng/ban chuyên môn của Trung tâm theo nghị quyết của Hội đồng quản lý.

– Các quyền và nhiệm vụ khác tuân theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm, quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam.

  1. c) Nhiệm kỳ của Giám đốc Trung tâm là 05 năm.
  2. Phó Giám đốc.
  3. a) Phó Giám đốc do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm trong việc điều hành Trung tâm theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
  4. b) Nhiệm kỳ của Phó Giám đốc Trung tâm là 5 năm.

Điều 10. Kế toán trưởng

  1. Kế toán trưởng là người giúp việc Giám đốc thực hiện công tác tài chính, kế toán của Trung tâm, chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động tài chính, kế toán của Trung tâm theo đúng các quy định về tài chính và kế toán của Nhà nước. Kế toán trưởng do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và được sự đồng ý của Hội đồng quản lý.
  2. Nhiệm kỳ của Kế toán trưởng là 05 năm.

Điều 11.Văn phòng và các Phòng/Ban chức năng

  1. Trung tâm có phòng hành chính và các đơn vị chuyên môn (các đơn vị này không có tư cách pháp nhân độc lập). Việc thành lập phòng hành chính và các đơn vị chuyện môn  cũng như bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các đơn vị này do Giám đốc Trung tâm quyết định.
  2. Nhân lực
  3. a) Nhân lực của Trung tâm bao gồm các cán bộ chính thức không thuộc biên chế Nhà nước, các cán bộ kiêm nhiệm và cộng tác viên tự nguyện tham gia hoạt động tại Trung tâm. Người làm việc cho Trung tâm được hưởng lương, phụ cấp và các lợi ích khác của Trung tâm trên cơ sở hoàn thành khối lượng công việc được giao.
  4. b) Nghĩa vụ và quyền hạn của các cá nhân và đơn vị của Trung tâm được quy định chi tiết trong Quy chế hoạt động của Trung tâm và trong các điều khoản hợp đồng lao động do các bên tham gia thỏa thuận ký kết.
  5. c) Cá nhân , đơn vị của Trung tâm có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động , Quy chế hoạt động của Trung tâm. Cá nhân, đơn vị nào vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại tài chính công, sẽ phải bồi thường hoặc xử lý theo pháp luật.

Chương IV

CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH

Điều 12. Nguyên tắc tài chính

  1. Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự quản và tự hạch toán về tài chính theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán hiện hành.
  2. Năm tài chính của Trung tâm bắt đầu từ nagfy 01 tháng 01 và kết thúc ngày 1 tháng 12 hàng năm.

Điều 13. Nguồn thu

  1. Vốn góp của các thành viên.
  2. Kinh phí thu được từ các hoạt động nghiên cứu, dịch vụ và các hoạt động khác cảu Trung tâm.
  3. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
  4. Tìa trợ của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
  5. Các nguồn thi hợp pháp khác.

Điều 14. Sử dụng tài chính

  1. Chi cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm.
  2. Thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm đã đề ra.
  3. Mua sắm, thuê các phương tiện vật chất – kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của Trung tâm.
  4. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và Liên hiệp Hội Việt Nam.
  5. Các khoản chi phí hợp pháp khác.

Sau khi thanh toán và hoàn trả các chi phí, hoàn thành các nghĩa vụ, phần lợi nhuận còn lại sẽ được sử dụng cho các Quỹ ( Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng….).

Điều 15. Tài sản

  1. Vốn điều lệ do Trung tâm quyết định. Trong đó, vốn bằng tiền mặt tại thời điểm đăng ký thành lập phải đảm bảo đủ kinh phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm ít nhất trong 01 năm. Tài sản của Trung tâm gồm tài sản cố định và tìa sản khác được bổ dung trong quá trình hoạt dộng. Chủ tịch Họi đồng quản lý và Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý tài sản, thực hiện kiểm kê theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
  2. Tài sản và nguồn thu tài chính của Trung tâm không được chuyển thành sở hữu cá nhân dưới mọi hình thức.

Chương V

ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ

Điều 16. Các trường hợp bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể

  1. Trung tâm xin tự giải thể hoặc đề nghị tạm dừng hoạt động.
  2. Trung tâm bị Liên hiệp Hội Việt Nam quyết định đình chỉ hoạt động (có thời hạn hoặc không thời hạn) hoặc giải thể trong trường hợp:
  3. a) Hoạt động không có hiệu quả, không có khả năng thực hiện được chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Trung tâm.
  4. b) Vi phạm Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam đến mức bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể.
  5. c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
  6. d) Vi phạm pháp luật đến mức phải đình chỉ hoạt động hoặc giải thể.

Điều 17. Thủ tục giải thể

  1. Trong trường hợp giải thể, việc thanh lý tài sản và thủ tục giải thể, Trung tâm thực hiện theo đúng trình tự và các quy định của pháp luật. Toàn bộ tài sản của Trung tâm sau khi thanh toán các khoản nợ và đóng góp của các thành viên, sẽ được trao tặng lại cho tổ chức/quỹ hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo và phi lợi nhuận. Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc chịu trách nhiệm về các khoản nợ, tranh chấp tài chính của đơn vị khi giải thể trước pháp luật.
  2. Liên hiệp Hội Việt Nam ban hành quyết định giải thể. Trung tâm phải thông báo quyết định giải thể đến các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có liên quan biết theo quy định của pháp luật và tới tất cả thành viên biết.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều kiện sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động

Trong quá trình hoạt động, Trung tâm có thể bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động. Việc bổ sung, sửa đổi do Giám đốc đề nghị khi đã được Hội đồng quản lý thông qua và được Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt.

Điều 19Hiệu lực của Điều lệ tổ chức và hoạt động

Điều lệ tổ chức và hoạt động này gồm 06 chương, 19 điều và có hiệu lực kể từ ngày được Liên hiệp Hội Việt Nam ký quyết định phê duyệt./.